[TỔNG QUAN] từ A-Z các kiến thức cần biết về HỢP ĐỒNG ĐIỆN TỬ
Công nghiệp 4.0 đang là xu hướng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong công nghệ sản xuất với các hệ thống không gian mạng thực và ảo. Để thuận tiện cho quá trình giao kết, tiết kiệm được thời gian, chi phí của các bên thì việc giao kết hợp đồng với đầy đủ giá trị pháp lý mà không cần gặp mặt trực tiếp cũng là một giải pháp thích hợp và xu hướng phát triển tự nhiên.
Vậy hợp đồng điện tử là gì? Giá trị pháp lý của nó như thế nào? Hãy cùng Nhân Hòa giải đáp thắc mắc trong bài viết sau đây.
1. Hợp đồng điện tử là gì?
- Khái niệm hợp đồng điện tử
Theo quy định tại Luật giao dịch điện tử 2005 là :”Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận vì hợp đồng có được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.”
Từ đó có thể hiểu rằng hợp đồng điện tử là giao dịch điện tử được các bên thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ và được gửi đi, được nhận lại và được lưu giữ các thông tin bằng phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự
- Chủ thể trong giao kết hợp đồng điện tử
Ngoài 2 bên giao dịch, đàm phán trong hợp đồng thì hợp đồng điện tử còn có chủ thế thứ 3 đó là các nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực chữ ký điện tử
Bên thứ 3 không tham gia trực tiếp vào quá trình đàm phán, giao kết hợp đồng mà tham gia với tư cách hỗ trợ cho việc thực hiện hợp đồng và đảm bảo tính hiệu quả cũng như giá trị pháp lý của hợp đồng
- Hình thức của hợp đồng điện tử
Hợp đồng điện tử được thiết lập dưới dạng thông tin được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện tử hoặc công nghệ tương tự
- Địa điểm giao kết hợp đồng điện tử
Luật Giao dịch điện tử 2005 không quy định địa điểm giao kết hợp đồng mà chỉ quy định địa điểm gửi và nhận các thông điệp dữ liệu điện tử. Địa điểm gửi thông điệp điện tử là trụ sở có mối liên hệ mật thiết với giao dịch. Địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở của người nhận nếu người nhận có nhiều trụ sở thì địa điểm nhận thông điệp dữ liệu là trụ sở cố mối liên hệ mật thiết nhất với giao dịch
- Thời điểm trong giao kết hợp đồng
Việc xác định thời điểm giao kết hợp đồng điện tử sẽ căn cứ vào thời điểm nào trong quá trình gửi và nhận thông điệp dữ liệu giữa người khởi tạo và người nhận thông điệp dữ liệu điện tử, thì Luật Giao dịch điện tử quy định:
+ Thời điểm gửi một thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu này nhập vào hệ thống thông tin nằm ngoài sự kiểm soát của người khởi tạo. Với quy định này thì có thể hiểu là thời điểm gửi thông điệp dữ liệu được xác định là thời điểm thông điệp dữ liệu ra khỏi hệ thống máy chủ của người gửi
+ Thời điểm nhận là thời điểm thông điệp dữ liệu nhập vào hệ thống thông tin được chỉ định trong trường hợp người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu; nếu người nhận không chỉ định một hệ thống thông tin để nhận thông điệp dữ liệu thì thời điểm nhận thông điệp dữ liệu là thời điểm thông điệp dữ liệu đó nhập vào bất kỳ hệ thống thông tin nào của người nhận
- Giao kết và thực hiện hợp đồng
Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng
Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng như:
+ Các bên tự nguyện, bình đẳng trong giao kết hợp đồng
+ Tự do giao kết nhưng không được trái với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội
Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó
Sử dụng chữ ký số để giao kết hợp đồng
>>> Xem thêm: Quy trình thực hiện hợp đồng điện tử [HƯỚNG DẪN CHI TIẾT]
2. Đặc điểm của hợp đồng điện tử
Các đặc điểm của hợp đồng điện tử mà bạn cần phải nắm bắt được khi sử dụng có thể kể đến như sau:
- Thông tin hợp đồng được thể hiện bằng dữ liệu điện tử
Điểm mới của hợp đồng điện tử là thông tin được lưu trữ dưới dạng điện tử. Bạn không cần phải lo mất hồ sơ giấy hay phải lưu trữ cả khối hồ sơ
- Có sự tham gia của ít nhất 3 chủ thể trong hợp đồng
Ngoài hai chủ thể trong hợp đồng và phổ biến là bên bán và bên mua thì còn sự xuất hiện chủ thể thứ ba là người đứng giữa giữa hai chủ thể kia. Chủ thể thứ ba có thể là nhà cung cấp mạng hay các cơ quan chứng thực chữ ký điện tử
Quá trình giao kết hay đàm phán thực hiện hợp đồng thì chủ thể thứ ba không có thẩm quyền. Họ chỉ có thẩm quyền hỗ trợ hợp đồng có giá trị pháp lý
- Giá trị pháp lý có phần hạn chế
Những lĩnh vực được sử dụng hợp đồng điện tử dựa trên Điều 1 Luật Giao dịch điện tử 2005 là trong hoạt động cơ quan Nhà nước, kinh doanh và các hoạt động khác do pháp luật quy định. Do đó, các hợp đồng về sử dụng đất, hay giấy đăng ký kết hôn hay các hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng điện tử không có giá trị pháp lý
- Dễ dàng truy cập ở mọi nơi
Do hợp đồng được thiết lập thông tin dưới dạng điện tử nên không cần 2 chủ thể gặp nhau mà ở bất kỳ nơi đâu bạn cũng có thể ký hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên
3. Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử
Theo quy định tại Điều 34 Luật Giao dịch điện tử 2005, giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
Ngoài ra, Điều 14 Luật này cũng quy định: Thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị dùng làm chứng cứ chỉ vì đó là một thông điệp dữ liệu. Giá trị chứng cứ của thông điệp dữ liệu được xác định căn cứ vào độ tin cậy của cách thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi thông điệp dữ liệu; cách thức bảo đảm và duy trì tính toàn vẹn của thông điệp dữ liệu; cách thức xác định người khởi tạo và các yếu tố phù hợp khác.
Như vậy, pháp luật đã ghi nhận tính pháp lý của hợp đồng điện tử và được sử dụng làm chứng cứ trong trường hợp một trong hai bên không thực hiện hợp đồng hoặc vi phạm điều khoản của hợp đồng nhưng phải đảm bảo rằng:
+ Nội dung của hợp đồng điện tử được bảo đảm toàn vẹn kể từ khi được khởi tạo lần đầu tiên dưới dạng thông điệp hoàn chỉnh. Nghĩa là thông điệp đó trong hợp đồng điện tử chưa bị thay đổi, trừ những thay đổi về hình thức phát sinh trong quá trình gửi, lưu trữ hoặc hiển thị thông điệp dữ liệu
+ Nội dung của thông điệp dữ liệu trong hợp đồng điện tử có thể truy cập và sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết nghĩa là thông điệp dữ liệu có thể mở được, đọc được, xem được bằng phương pháp mã hoá hợp pháp đảm bảo độ tin cậy mà các bên thỏa thuận với nhau
>>> Xem thêm: Quy trình ký kết hợp đồng điện tử [ĐƠN GIẢN-SIÊU NHANH]
4. Sự khác biệt giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống
Mặc dù cũng là hình thức thể hiện sự thỏa thuận giữa các bên, vẫn chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự 2015 nhưng hợp đồng điện tử vẫn có một vài điểm khác biệt so với hợp đồng truyền thống. Cụ thể:
Căn cứ pháp lý | Luật Giao dịch điện tử 2005, Bộ luật Dân sự 2005 | Bộ luật dân sự mới nhất 2015 |
Phương thức giao dịch |
- Giao dịch bằng phương tiện điện tử hay còn được gọi là giao dịch bằng văn bản - Được ký bằng chữ ký điện tử |
Thông thường, hợp đồng truyền thống có các phương thức sau: - Bằng văn bản - Bằng lời nói - Bằng hành động - Các hình thức khác do hai bên thỏa thuận |
Nội dung |
Ngoài các nội dung như Hợp đồng truyền thống, các bên giao kết hợp đồng điện tử có thể thỏa thuận về: - Yêu cầu kỹ thuật - Chứng thực chữ ký điện tử - Các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật |
- Đối tượng của hợp đồng; - Số lượng, chất lượng; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; -Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phương thức giải quyết tranh chấp |
5. Ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng điện tử
- Ưu điểm của việc sử dụng hợp đồng điện tử
+ Thuận tiện cho người sử dụng
Bạn có thể tiến hành ký kết hợp đồng với nhau dù ở bất cứ nơi nào mà không cần phải gặp mặt trực tiếp và thực hiện ký kết với nhau. Với quy trình thực hiện nhanh chóng và thủ tục minh bạch giúp tăng cao hiệu quả kinh doanh
+ Dễ dàng quản lý
Đối với hợp đồng thông thường phải ký bằng các loại giấy tờ gây tốn kém và tốn nhiều công sức quản lý. Thì hợp đồng được ký kết bằng điện tử mang lại nhiều sự thuận tiện hơn rất nhiều, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian quản lý, khi cần chỉ việc lấy điện thoại ra và xem lại một cách nhanh chóng
+ Tiết kiệm thời gian và chi phí
Mọi thao tác từ việc lập, kiểm duyệt, ký kết và gửi nhận đều được thực hiện qua hình thức internet một cách nhanh chóng, không cần phải sử dụng đến các loại giấy tờ để in ấn. Như thế giúp tiết kiệm một khoản chi phí và thời gian thực hiện cũng như quản lý
- Nhược điểm của việc sử dụng hợp đồng điện tử
+ Gây khó khăn cho việc xác nhận địa điểm ký kết do nó được thực hiện theo hình thức phi biên giới, đặc biệt là đối với các hợp đồng quốc tế
+ Do tính phi vật chất và vô hình nên khi có tranh chấp xảy ra rất khó để có được bằng chứng với các chữ ký và giấy tờ gốc ban đầu. Chính vì thế trong trường hợp này cần có bên thứ 3 trong việc xác định chữ ký số và những điều kiện tương tự để có hiệu lực của hợp đồng được xác định một cách cụ thể
+ Vấn đề lừa đảo cũng rất lớn đối với các doanh nghiệp, tại đất nước của chúng ta cũng đang còn e dè về vấn đề ký hợp đồng bằng hình thức này
>>> Xem thêm: Phần mềm hợp đồng điện tử [TỐT NHẤT]
6. Chữ ký trên hợp đồng điện tử là gì?
Chữ ký điện tử và chữ ký số là hai thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong bối cảnh các giao dịch điện tử, điển hình là hợp đồng điện tử đang dần trở thành xu hướng. Hai khái niệm này có nhiều điểm tương đồng nhưng về bản chất được tách biệt rõ ràng.
Chữ ký điện tử là một dạng thông tin đi kèm theo dữ liệu (có thể là văn bản, hình ảnh, video,...) được sử dụng với mục đích xác định chủ sở hữu dữ liệu đó. Chữ ký điện tử được sử dụng trong các giao dịch điện tử và cần đảm bảo xác định tính cố định trong dữ liệu của chủ sở hữu.
7. Giá trị pháp lý của chữ ký trên hợp đồng điện tử
Để xác định tính pháp lý của 3 loại chữ ký điện tử gồm: Chữ ký số, chữ ký scan và chữ ký hình ảnh, doanh nghiệp có thể căn cứ vào các văn bản pháp luật sau đây:
+ Luật Giao dịch điện tử năm 2005
+ Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử năm 2005
+ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử
+ BLDS 2015 điều chỉnh tất cả các loại giao dịch và hợp đồng, bao gồm cả các giao dịch và hợp đồng được ký kết bằng chữ ký sống và các giao dịch và hợp đồng được ký kết thông qua phương tiện điện tử
Theo Luật Giao dịch điện tử 2005, chữ ký điện tử có giá trị pháp lý nếu:
+ Phương pháp tạo chữ ký điện tử cho phép xác minh người ký và chứng tỏ sự chấp thuận của người ký đối với nội dung hợp đồng
+ Phương pháp tạo chữ ký điện tử là đủ tin cậy, phù hợp với mục đích mà hợp đồng được khởi tạo và gửi đi
Như vậy, theo các quy định của pháp luật hiện hành, pháp luật Việt Nam mới có quy định về chữ ký số, chưa có nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể về hiệu lực của hợp đồng được ký kết bằng hình thức scan hay chữ ký hình ảnh. Do đó, khi tìm hiểu về khung pháp lý cho chữ ký điện tử sử dụng trên hợp đồng điện tử, doanh nghiệp có thể căn cứ vào các văn bản pháp luật quy định về chữ ký số để áp dụng.
8. Chữ ký trên hợp đồng điện tử có bắt buộc không?
Dựa theo Khoản 1, Điều 23 của Luật giao dịch điện tử năm 2005 quy định về chữ ký điện tử trên hợp đồng:
“1. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, các bên tham gia giao dịch điện tử có quyền thỏa thuận:
a) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử để ký thông điệp dữ liệu trong quá trình giao dịch;
b) Sử dụng hoặc không sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực;
c) Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong trường hợp thỏa thuận sử dụng chữ ký điện tử có chứng thực.”
Theo quy định trên, các bên tham gia ký kết hợp đồng được phép thỏa thuận về việc sử dụng chữ ký điện tử. Trong trường hợp khách hàng không sử dụng chữ ký điện tử vẫn có quyền giao dịch điện tử mà không cần sử dụng chữ ký điện tử.
9. Giải pháp nào khắc phục cho doanh nghiệp thi tham gia ký kết hợp đồng điện tử?
Để có thể khắc phục được những bất cập đang tồn tại trong việc giao kết hợp đồng điện tử, nhà nước và các bộ, sở, ban ngành cần có phương án sửa đổi, bổ sung những quy định pháp luật liên quan.
Ví dụ như những quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn vẫn còn chung chung và chưa cụ thể, rõ ràng đối với hoạt động giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
Cần phải sửa đổi, bổ sung thêm những quy định cụ thể về giao kết hợp đồng thương mại để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể trong quan hệ này cũng như hoàn thiện cơ chế pháp luật liên quan đến vấn đề này.
Điều này sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng hợp đồng điện tử nhiều hơn, vừa cập nhật xu thế thời đại 4.0, vừa đem lại thuận lợi cho các doanh nghiệp cũng như các cơ quan nhà nước. Tránh xảy ra nhiều tranh chấp không đáng có làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp.
Ngoài những giải pháp về mặt pháp lý, để phòng ngừa rủi ro trong hợp đồng điện tử, doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cần tăng cường nhận thức về tầm quan trọng của hợp đồng điện tử: xây dựng chiến lược ứng dụng thương mại điện tử và hợp đồng điện tử trong doanh nghiệp, tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử; đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của thương mại điện tử…
10. Kết luận
Trên đây là một số thông tin cơ bản và các quy định về hợp đồng điện tử mà doanh nghiệp cần nắm được. Hợp đồng điện tử là công cụ quan trọng trong giao dịch nên việc nắm bắt được các quy định pháp luật sẽ là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp thực hiện các giao dịch điện tử nhanh chóng, hợp lệ và hợp pháp.
Đăng ký sử dụng hợp đồng điện tử ESOC siêu tiện ích ngay hôm nay để nhận ưu đãi lớn. Liên hệ thông tin sau để nhận tư vấn
+ Tổng đài: 1900 6680
+ Website: https://esoc.vn/
+ Fanpage: https://www.facebook.com/nhanhoacom
+ Chỉ đường: https://g.page/nhanhoacom
+ Khuyến mãi Nhân Hòa: https://nhanhoa.com/khuyen-mai.html